Chương 2: Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng - thầy Đoàn
CHƯƠNG II: CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG
I-Câu hỏi tự luận:
1. Những cơ quan nào được gọi là CQTHTT? Phân biệt hai khái niệm “CQTHTT” và “CQ Tư pháp”? Tất cả những cơ quan có thẩm quyền tiến hành các hoạt động tụng hình sự có phải là những cơ quan tư pháp không? Vì sao?
2. Trong VAHS, có khi nào không có người tham gia tố tụng với tư cách là người bị hại không?
3. Hãy nêu những điểm đặc trưng để phân biệt người bào chữa với người bảo vệ quyền lợi của đương sự?
4. Thế nào là mối quan hệ phối hợp – chế ước? Quan hệ phối hợp – chế ước có ý nghĩa như thế nào đối với mục đích và kết quả của hoạt động TTHS?
5. Phân tích chức năng tố tụng của CQĐT?
6. Phân tích chức năng tố tụng của VKS?
7. Phân tích chức năng tố tụng của Tòa án?
8. Vì sao phải thay đồi người tiến hành tố tụng? Theo anh (chị) PLTTHS hiện hành quy định về các căn cứ để thay đổi người tiến hành tố tụng còn có những điểm nào chưa hoàn thiện?
9. Vì sao PLTTHS quy định người làm chứng không thể trở thành người bào chữa và ngược lại?
10. Chế định bào chữa bắt buộc trong TTHS có ý nghĩa gì? Tại sao những trường hợp quy định tại K2 Đ57 BLTTHS phải bắt buộc có người bào chữa?
11. Trong TTHS, khi nào có sự tham gia của người đại diện hợp pháp? Khi tham gia TTHS, đại diện hợp pháp có những quyền và nghĩa vụ gì?
12. So sánh người bị hai và Nguyên đơn dân sự?
13. So sánh người bào chữa và người bảo vệ quyền lợi cho đương sự?
14. So sánh NĐDS trong VAHS và NĐDS trong VADS?
15. Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến?
16. So sánh người bị hại với nguyên đơn dân sự.
17. Tất cả những cơ quan có thẩm quyền tiến hành các hoạt động tố tụng hình sự có phải đều là những cơ quan tư pháp không?
II-Nhận định Đúng or Sai? Giải thích tại sao?
A-Nhận định sau đúng hay sai? Tại sao?
1. Trong quá trình giải quyết VAHS, chỉ có CQTHTT mới có nghĩa vụ phối hợp – chế ước lẫn nhau.-> S, còn có cơ quan nhà nước khác (bộ đội biên phòng, hải quan,...) có thẩm quyền giải quyết VA (đ.26).
2. Tất cả cả các CQTHTT đều có quyền khởi tố VAHS và khởi tố bị can.
3. Tất cả những người có quyền giải quyết vụ án hình sự đều là những người tiến hành tố tụng. -> S, các cơ quan nhà nước khác cũng tham gia giải quyết vụ án hình sự.
4. Tất cả những người tham gia tố tụng có quyền và lợi ích pháp lý trong VAHS đều có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng. -> S, người có quyền và lợi ích liên quan đến vụ án hình sự không có quyền này.
5. Trong mọi trường hợp, người bào chữa phải bị thay đổi nếu là người thân thích của người THTT. -> S, có trường hợp người bào chữa cho bị can, bị cáo từ sớm khi VAHS thì thay thế người tiến hành tố tụng.
6. Một người khi thực hiện tội phạm là người chưa thành niên, nhưng khi khởi tố VAHS đã đủ 18t thì họ không thuộc trường hợp quy định tại K2 Đ57 BLTTHS.
7. Trong trường hợp bào chữa bắt buộc quy định tại điểm b K2 Đ57 BLTTHS, khi bị can, bị cáo và người đại diện hợp pháp của họ yêu cầu thay đổi người bào chữa thì yêu cầu đó luôn được chấp nhận. -> Đ, điều 57.
8. Người làm chứng có thể là người thân thích của bị can, bị cáo.
9. Người biết các tình tiết liên quan đến vụ án sẽ không được làm chứng nếu là người người bảo vệ quyền lợi của người bị hại.
10. Người dưới 14 tuổi không được làm chứng.
11. Người giám định có thể là người thân thích của bị can, bị cáo.
12. Người phiên dịch có thể là người thân thích của bị can, bị cáo.
13. Trong mọi trường hợp, Thẩm phán Hội thẩm phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu đã được phân công tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm trong vụ án đó.
14. Những người tham gia tố tụng có quyền và lợi ích pháp lý trong vụ án đều có quyền nhờ luật sư bào chữa cho mình.
15.Người thân thích của Thẩm phán không thể tham gia tố tụng với tư cách người làm chứng trong vụ án đó.
16. Khai báo là quyền của người làm chứng.
17. Thẩm phán và Hội thẩm đều phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc đều phải bị thay đổi nếu là người thân thích với nhau trong cùng một vụ án hình sự.
18 Chỉ có kiểm sát viên VKS thực hành quyền công tố mới có quyền trình bày lời buộc tội tại phiên tòa.
B-Nhận định sau đây, nhận định nào là nhận định đúng?
1.a) Người bị hại là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị tội phạm xâm hại.
b) Người bị hại là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về thể chất, tinh thần hoặc tài sản do tội phạm gây ra.
c) Người bị hại là người bị thiệt hại về thể chất, tinh thần hoặc tài sản do tội phạm gây ra.
2.a) Khai báo là quyền và là nghĩa vụ của bị can, bị cáo.
b) Khai báo là nghĩa vụ của bị can, bị cáo.
c) Khai báo là quyền của bị can, bị cáo.
3. a) Người bào chữa là người bảo vệ quyền lợi cho người bị hại, NĐDS, BĐDS.
b) Người bào chữa là người bảo vệ quyền lợi cho người bị tạm giữ.
c) Người bào chữa là người bảo vệ quyền lợi cho bị can, bị cáo.
d) Người bào chữa là người bảo vệ quyền lợi cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
e) Tất cả nhận định trên đều sai.
4.a) Người làm chứng là người trực tiếp biết tình tiết vụ án.
b) Người làm chứng là người trực tiếp biết tình tiết vụ án và được cá nhân, cơ quan có thẩm quyền mời làm chứng.
c) Người làm chứng là người biết tình tiết vụ án và được cá nhân, cơ quan có thẩm quyền mời làm chứng.
d) Nhận định b, c là nhận định đúng.
e) Tất cả nhận định trên đều sai.
5. a) Việc thay đổi Thẩm phán do Chánh án Tòa án hoặc Chánh án tòa cấp trên trực tiếp quyết định.
b) Việc thay đổi Thẩm phán do Hội đồng xét xử quyết định.
c) Việc thay đổi Thẩm phán do Chánh án Tòa án, Chánh án tòa cấp trên trực tiếp hoặc Hội đồng xét xử quyết định.
6. a) Việc thay đổi Điều tra viên do Viện trưởng VKS cùng cấp quyết định.
b) Việc thay đổi Điều tra viên do Thủ trưởng CQĐT quyết định.
c) Nhận định a, b đều sai.
7. a) Việc thay đổi Kiểm Sát viên do Viện trưởng VKS hoặc Viện trưởng VKS cấp trên trực tiếp quyết định.
b) Việc thay đổi Kiểm Sát viên do Chánh án Tòa án quyết định.
c) Việc thay đổi Kiểm Sát viên do HĐXX quyết định.
d) Chỉ có nhận định a + c là đúng.
8. a) Việc thay đổi thư ký tòa án do Chánh án tòa án quyết định.
b) Việc thay đổi thư ký tòa án do HĐXX quyết định.
c) Việc thay đổi thư ký tòa án do Chánh án tòa án, HĐXX quyết định.
9. a) Người thân thích của bị can, bị cáo không được bào chữa cho bị can, bị cáo.
b) Người thân thích của người bị hại không được bào chữa cho bị can, bị cáo.
c) Người biết được tình tiết của vụ án không được bào chữa cho bị can, bị cáo.
d) Tất cả nhận định trên đều sai.
10. a) Thẩm phán không được xét xử vụ án nếu họ có mối quan hệ thân thích với Điều tra viên đã điều tra vụ án đó.
b) Hội thẩm không được xét xử vụ án nếu họ có mối quan hệ thân thích với Kiểm sát viên giữ quyền công tố trong vụ án đó.
c) Người bào chữa cho Bị can, Bị cáo không được bảo vệ quyền lợi cho BĐDS trong vụ án đó.
d) Người bào chữa có quyền kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án sơ thẩm.
e) Chỉ nhận định a, b đúng.
11. a) Người THTT trong một vụ án là Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm và Thư ký tòa án.
b) Người THTT là Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT; Điều tra viên; Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKS; Kiểm sát viên; Chánh án, Phó chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm và Thư ký tòa án.
c) a và b đều đúng.
III-Bài tập tình huống:
BT 1: Ban đêm A và B cùng đến cơ quan X để trộm cắp tài sản của cơ quan. Trên đường đi A và B gặp C (C 17t, con ông H) và đã rủ C cùng tham gia phi vụ. C đồng ý cùng đi. Đến nơi, C được A và B phân công đứng ngoài canh gác, còn chúng thì thực hiện kế họach đã định. Sau khi trộm được một số tài sản, chúng trộm thêm chiếc xe máy của anh N để chở tài sản trộm được đi tiêu thụ. Sáng hôm sau, C ăn năn, hối cải nên đã đến cơ quan công an tự thú.
Hỏi: Hãy xác định tư cách tố tụng của những người nói trên?
BT 2: Nguyễn Văn H (20t) đã thực hiện hành vi cướp xe máy của anh B đang đi trên đường và bi bắt quả tang. H bị CQĐT khởi tố về tội cướp tài sản. Ông A (là cha của H) hiện là luật sư tham gia tư cách tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho H.
Hỏi: Hãy xác định tư cách tố tụng của A, B và H.
Tình tiết bổ sung: Trong quá trình điều tra, CQĐT cho biết được rằng chiếc xe máy mà B sử dụng là xe của cơ quan X giao cho B đi công tác.
Hỏi: Tư cách tố tụng của người nào có thể bị thay đổi? Có tư cách tố tụng nào mới xuất hiện khi phát hiện tình tiết này hay không?
BT 3: Xác định tư cách tố tụng?
TH 1:
TH 2:
TH 3:
TH 4:
TH 5:
TH 6:
Tòa án tuyên phạt A: 10 năm tù và BTTH: 10 triệu VNĐ
TH 7:
Tòa án tuyên phạt A: 3 năm tù và BTTH: 10 triệu VNĐ, nhưng A không có tiền, hiện đang chung sống với gia đình, có cha là C
TH 8:
BT 4: A rủ B đi “mua dâm”, sau khi tìm được cô C và thỏa thuận giá, cô C gọi thêm cô D đi khách. Khi đang “vui vẻ” thì X và Y xuất hiện, xin đểu A và B, nhưng A và B không cho. X và Y xông vào, dùng gạch, đá ném và quăng A và B xuống hồ nước. Vì không biết bơi nên A chết còn B thì bơi sang được bờ bên kia và nghĩ rằng bạn mình đã thoát chết, B ung dung về nhà. Sau đó, CQĐT ra quyết định khởi tố vụ án và quyết định khởi tố bị can về tội giết người theo quy định tại Đ93 BLHS.
Hỏi: Hãy xác định tư cách tố tụng của những người tham gia tố tụng trong vụ án?
Bài tập 5:
Vào khoảng 22 giờ ngày 24/12/2007, A, B, C đã lẻn vào kho hàng của công ty TNHH X để trộm cắp hàng của công ty X. Sau khi A, B, C lấy được tài sản thì anh N là bảo vệ kho hàng của công ty phát hiện, anh N giành lại số tài sản từ tay của A, B, C. Nhưng A, B, C đã dùng dao đâm vào vai anh N rồi ôm số tài sản tẩu thoát. Công ty X bị thiệt hại số tài sản là 20 triệu đồng, anh N bị thương tật với tỷ lệ 35%.
Một tuần sau A, B, C bị bắt và CQĐT khởi tố về tội cướp tài sản theo Điều 133 BLHS.
Hỏi:
1. Hãy xác định tư cách tố tụng của các chủ thể nêu trên.
2. Giả sử lúc thực hiện hành vi phạm tội A (16 tuổi 2 tháng) đang sống với bố mẹ.
3. Giả sử do không biết số tài sản trên là do A, B, C trộm cắp của công ty X nên anh M đã mua lô hàng nói trên.
Trong trường hợp (2.) và (3.) này có phát sinh thêm tư cách tố tụng nào hay không?