So sánh những biện pháp ngăn chặn trong luật tố tụng hình sự với hình phạt trong luật hình sự?
Giống nhau: đều là những biện pháp mang tính cưỡng chế, nhằm hạn chế một số quyền cơ bản của công dân, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng, đều được quy định cụ thể trong luật.
Khác nhau:
1/ Căn cứ pháp lý: biện pháp ngăn chặn được quy định trong luật tố tụng hình sự, còn hình phạt quy định trong luật hình sự.
2/ Bản chất: biện pháp cưỡng chế mang tính chất ngăn chặn tội phạm, đảm bảo việc điều tra, truy tố, xét xử, hoặc đảm bảo việc thi hành án trong khi hình phạt là biện pháp cưỡng chế mang tính nghiêm khắc của nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội.
3/ Đối tượng áp dụng:
- Biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với bị can, bị cáo, người chưa bị khởi tố hình sự
- Hình phạt chỉ áp dụng đối với người phạm tội quy định trong bộ luật hình sự.
4/ Thẩm quyền áp dụng:
- Biện pháp ngăn chặn: cơ quan tiến hành tố tụng gồm: cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án
- Hình phạt: chỉ có tòa án có quyền áp dụng
5/ Thủ tục áp dụng:
- Biện pháp ngăn chặn: theo điều 79 BL TTHS
- Hình phạt: bằng bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án
6/ Hậu quả pháp lý:
- BPNC: không để lại án tích, nếu bị can, bị cáo, người bị tạm giam tạm giữ được trả tự do, có thể đòi bồi thường thiệt hại.
- Hình phạt: người bị áp dụng phải mang án tích.
Có thể so sánh 1 biện pháp ngăn chặn cụ thể quy định ở BLTTHS với hình phạt quy đinh trong luật hình sự => So sánh vẫn dựa vào những tiêu chí trên. => ĐI THI NHỚ MANG THEO LUẬT HÌNH SỰ.
1. Phân tích đặc điểm của chứng cứ? thuộc tính chứng cứ: tính khách quan, tính liên quan, tính hợp pháp. ((SGK)
2. Lý giải vì sao cơ quan tiến hành tố tụng chỉ sự dụng lời khai của người làm chứng nếu họ nói rõ vì sao biết được tình tiết đó? -> nhuquyen đã phân tích
Đánh giá độ tin cậy của lời khai đó, chẳng hạn vì nguyên nhân khách quan như thời gian lâu ngày bị quên, không nhớ, mai một. hoặc vì nguyên nhân chủ quan như vì bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe tài sản, lời khai này sẽ bị sai lệch cho nên có yêu cầu này để đảm bảo tính khách quan của chứng cứ, vì căn cứ vào cách trả lời vì sao người làm chứng biết được chứng cứ đó để đánh giá chứng cứ.
3. Phân biệt chứng cứ với nguồn chứng cứ. Cái nào thay thế được và cái nào không thay thế được?
Lời khai của bị can, bị cáo có thể thay thế được không? chứng cứ của lời khai này có thay thế được không? trong quá trình giải quyết vụ án thì cơ quan tiến hành tố tụng phải triệu tập để lấy lời khai rất nhiều lần, cho nên không biết được lời khai nào là đúng, tát cả lời khai đều giữ lại đưa vào hồ sơ vụ an, lời khai nào phù hợp với các tình tiết của vụ án, thông tin của lời khai đó được rút ra chứng cứ để chứng minh. Lời khai không thể thay thê được.
Kết quả giám định là nguồn chứng cứ có thể thay thế được.(k2 d.73 hoặc đ.159)